
Người nước ngoài nghĩ như thế nào khi người Việt nói tiếng Anh?
lãnh thổ tin cậy
/ˈtrʌst terətri//ˈtrʌst terətɔːri/Thuật ngữ "trust territory" xuất hiện trong luật pháp quốc tế sau Thế chiến II. Sau thất bại của các đồng minh phe Trục, Đức và Ý bị chia thành các vùng bị chiếm đóng và các vùng lãnh thổ thuộc địa của họ được đặt dưới sự quản lý của nhiều quốc gia Đồng minh khác nhau. Hiện tượng các vùng lãnh thổ này được quản lý bởi một cơ quan quản lý vì lợi ích của người dân, thay vì bị sáp nhập trực tiếp, được gọi là "trusteeship" hoặc "quản lý ủy thác". Thuật ngữ "trust territory" được sử dụng để chỉ một thuộc địa hoặc lãnh thổ trước đây được một quốc gia thành viên của Liên hợp quốc giám sát về mặt hành chính, theo quy định của Hiến chương Liên hợp quốc. Năm 1945, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã phê duyệt "Tuyên bố về việc thành lập một Ủy ban đặc biệt để thông tin cho tất cả mọi người về quyền tự quản", tuyên bố này kêu gọi các quốc gia quản lý chuẩn bị cho các vùng lãnh thổ của họ để tự quản hoặc độc lập theo cách công bằng và bình đẳng. Các vùng lãnh thổ ủy thác phải chịu các báo cáo và đánh giá thường xuyên để theo dõi tiến trình hướng tới quyền tự quản của họ. Khái niệm ủy thác tiếp tục cho đến giữa những năm 1990 khi thuật ngữ này được thay thế bằng "lãnh thổ không tự quản" và Hội đồng Ủy thác, cơ quan chịu trách nhiệm giám sát các lãnh thổ, đã bị giải tán. Nhiều lãnh thổ ủy thác trước đây đã giành được độc lập, trong khi những lãnh thổ khác vẫn tiếp tục được quản lý theo các khuôn khổ khác do Liên hợp quốc chỉ định.
Trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, Greenland là một vùng lãnh thổ ủy thác dưới sự quản lý của Đan Mạch vì nơi này được coi là có mật độ dân cư thưa thớt và nền kinh tế kém phát triển để có thể tự quản.
Sau Thế chiến II, sự phát triển tiến bộ và quyền tự chủ của vùng lãnh thổ ủy thác cũ của Ý là Tunisia đã giành được độc lập khỏi Pháp vào năm 1956.
Liên Hợp Quốc chỉ định Tây Nam Phi là vùng lãnh thổ ủy thác dưới sự ủy nhiệm của Nam Phi với lời hứa về quyền tự chủ và độc lập sau này, điều này đã đạt được vào năm 1990 sau nhiều năm bất ổn chính trị.
Sau Thế chiến thứ nhất, các thuộc địa cũ của Đức ở Châu Phi và Thái Bình Dương đã trở thành lãnh thổ ủy trị và lãnh thổ ủy thác của Hội Quốc Liên, bao gồm Cameroon, Togoland và Samoa.
Trong quá trình phi thực dân hóa, Lãnh thổ Ủy thác Belau, trước đây do Nhật Bản quản lý, đã được đặt dưới sự quản lý của Hoa Kỳ cho đến năm 1994, khi nó trở thành một quốc gia độc lập có tên là Cộng hòa Palau.
Sau Chiến tranh Tây Ban Nha - Mỹ, Cuba trở thành Lãnh thổ bảo hộ của Hoa Kỳ cho đến khi giành được độc lập vào năm 1902, nhưng vẫn nằm dưới ảnh hưởng kinh tế và chính trị của Hoa Kỳ trong nhiều thập kỷ.
Lãnh thổ ủy thác cũ của Anh là Quần đảo Solomon đã giành được độc lập hoàn toàn vào năm 1978, sau thời kỳ chuyển tiếp tự quản bắt đầu từ năm 1960.
Kế hoạch phân chia của Liên Hợp Quốc năm 1947 đã dẫn đến việc thành lập Nhà nước Israel và Jordan (quản lý các quốc gia kế thừa của Transjordan thuộc quyền ủy trị cũ của Anh ở Palestine trước đây).
New Guinea, một trong những vùng lãnh thổ ủy thác cũ của Úc, đã trở thành một quốc gia độc lập có tên gọi là Papua New Guinea vào năm 1975.
Nhiệm vụ giám sát của Liên hợp quốc đối với Lãnh thổ Ủy thác Quần đảo Thái Bình Dương, bao gồm Tây Samoa và một số đảo nhỏ hơn, đã hết hạn vào năm 994, dẫn đến việc thành lập các quốc gia độc lập như Vương quốc Tonga và Nhà nước Độc lập Samoa.
Người nước ngoài nghĩ như thế nào khi người Việt nói tiếng Anh?
Bỏ ngay những âm không cần thiết khi phát âm tiếng Anh
Phát âm sai - lỗi tại ai?
Mẹo đọc số tiền trong tiếng anh cực nhanh và đơn giản
Cụm từ tiếng Anh bạn gái thường dùng mà bạn trai nhất định phải biết
Làm chủ các tình huống giao tiếp tiếng Anh qua điện thoại
Chữa ngay bệnh hay quên từ vựng tiếng Anh triệt để cho não cá vàng
Kinh nghiệm luyện đọc tiếng Anh hay và hiệu quả
Cách sử dụng câu chẻ trong tiếng Anh cực đơn giản
15 Thành ngữ tiếng Anh từ trái cây sẽ khiến bạn thích thú
Bình luận ()