It sells fair trade coffee Nó bán cà phê thương mại công bằng
James:
Where is this coffee shop you’re taking me to Hannah?Cậu sẽ đưa tớ đến quán cà phê ở đâu đấy Hannah?
Hannah:
It’s just down this road James. Oh look, here we are now!Nó nằm ngay cuối đường thôi James. Nhìn kìa, ta tới nơi rồi.
James:
It sells fair trade coffee. Do you know what that means?Nó bán cà phê thương mại công bằng. Cậu có biết nó nghĩa là gì không?
Hannah:
Yes, it’s the reason I wanted to come here! Fair trade means that the coffee farmers are paid fairly for their work.Ừ, đó là lí do tớ muốn tới đây mà! Thương mại công bằng nghĩa là các công nhân làm cà phê được trả lương công bằng cho công việc của họ.
James:
Oh I see, that’s good! Aren’t coffee farmers normally paid fairly though?Ồ tớ hiểu rồi, thế thì tốt quá! Mà không phải những công nhân làm cà phê thường được trả công bằng với nhau à?
Hannah:
Not really. Many of the countries where people grow coffee are very poor. If it rains a lot, it’s very hard for them to grow enough coffee to make money. The average coffee farmer only makes 2 dollars a day!Không hẳn. Ở rất nhiều quốc gia thì những người trồng cà phê đều rất nghèo. Nếu trời mưa nhiều, họ càng khó trồng đủ cà phê để kiếm tiền. Những công nhân chế biến cà phê trung bình chỉ làm ra 2 đô một ngày thôi!
James:
That’s terrible! How does fair trade help with this problem?Tệ quá! Thế thương mại công bằng giúp gì cho vấn đề này?
Hannah:
Companies that have fair trade practices pay the farmers a minimum price for their coffee. Then if the farmers can’t produce much coffee, they still get paid.Những công ty có áp dụng thương mại công bằng trả cho các công nhân một mức giá tối thiểu cho cà phê của họ. Sau đó nếu công nhân không sản xuất được nhiều cà phê, họ vẫn được trả lương.
James:
What happens if the farmers can produce a lot of coffee?Chuyện gì xảy ra nếu những công nhân đó có thể sản xuất ra rất nhiều cà phê?
Hannah:
Well, then they get paid more money than the minimum price.Thì họ sẽ được trả thêm tiền bên cạnh giá sàn đó.
James:
This is very interesting, Hannah. I’m glad we came to this café. Shall we get some coffee?Điều này thú vị thật, Hannah à. Tớ rất vui vì chúng ta đến quán cà phê này. Mình uống một chút cà phê chứ?
Hannah:
Great idea! Two cappuccinos please!Ý kiến rất hay! Cho tôi 2 ly cappuccino nhé!
James và Hannah đang thảo luận về chuyến thăm của họ đến một quán cà phê mà James đã đưa Hannah đến. Khi đến cơ sở, Hannah chỉ ra rằng họ bán cà phê Fair Trade. James hỏi Hannah về kiến thức của mình về "thương mại công bằng" có nghĩa là gì, mà cô ấy háo hức giải thích vì đó là lý do tại sao cô ấy khăng khăng đòi đến đây.
Hannah giải thích rằng thương mại công bằng đảm bảo nông dân được trả lương công bằng cho công việc của họ, tương phản điều này với thực tế mà nhiều người nông dân cà phê phải vật lộn do nghèo đói ở đất nước của họ và điều kiện thời tiết không thể đoán trước. James bày tỏ sự ngạc nhiên với mức lương thấp hàng ngày của những người nông dân trồng cà phê, mà Hannah xây dựng, giải thích làm thế nào những người nông dân này thường kiếm được khoảng 2 đô la một ngày.
Hannah giải thích thêm rằng các hoạt động thương mại công bằng liên quan đến các công ty đảm bảo giá tối thiểu cho cà phê do nông dân sản xuất, ngay cả khi họ không thể sản xuất nhiều do hoàn cảnh đầy thách thức. Cô cũng đề cập rằng khi nông dân có thể sản xuất nhiều hơn bình thường, họ sẽ nhận được các khoản thanh toán bổ sung trên mức giá tối thiểu.
James tìm thấy thông tin này hấp dẫn và đánh giá cao chuyến thăm của họ đến quán cà phê này. Anh ta đề nghị lấy một ít cà phê, và Hannah đồng ý, đặt hàng hai cappuccino.
Hy vọng chủ đề It sells fair trade coffee sẽ giúp bạn cải thiện hơn về kỹ năng nghe của bản thân, giúp bạn cảm thấy phấn khích và muốn tiếp tục luyện nghe tiếng Anh nhiều hơn!luyện nghe tiếng anh, luyện nghe tiếng anh theo chủ đề, bài nghe tiếng anh, practice listening english, hội thoại tiếng anh, giao tiếp tiếng anh, file nghe tiếng anh, đoạn hội thoại tiếng anh giao tiếp, It sells fair trade coffee
Bình luận ()